Hàng hoá bất động sản có đủ điều kiện tham gia giao dịch còn hạn chế cả về số lượng, chủng loại và chất lượng

 

Thông thường, hàng hoá trên th trường bt động sn thường được phân chia thành hai loi: đất đai và vt kiến trúc đã xây dng xong (nhà , công trình…). Tuy nhiên, nước ta, đất đai thuc s hu toàn dân do Nhà nước là đại din ch s hu và thng nht qun lý. Do đó, giao dch bt động sn có yếu t đất đai ch là giao dch QSDĐ.Trong khi đó, nhà và các công trình khác có th thuc s hu tư nhân. Chính vì vy, th trường bt động sn nước ta là th trường giao dch quyn s hu nhà, các công trình khác và giao dch QSDĐ.

Trên th trường bt động sn nước ta, hàng hoá “quyn s dng đất” được hình thành trên cơ s nhà nước giao và cho thuê đối vi các t chc, cá nhân thuc các thành phn kinh tế. Các t chc và cá nhân này có QSDĐ. Giao dch v đất gia các t chc và cá nhân là giao dch v QSDĐ. Thck hin quy định ca Lut đất đai, Nhà nước đã giao đất s dng n định lâu dài cho các t chc, h gia đình, cá nhân; người s dng đất tiến hành đăng ký s dng. Trong giai đon 1996 – 2000, Nhà nước đã giao 9,3 triu ha đất nông nghip cho các h nông dân, các nông trường, tri trm; trên 260 nghìn ha đất chuyên dùng (chiếm 17% tng qu đất chuyên dùng c nước). Lượng đất đai đã được giao hoc hp thc hoá quyn s dng này đã bước đầu to nên lượng hàng hoá nht định cho th trường bt động sn, m ra cơ hi cho nhng người s dng đất đầu tư và s dng đất có hiu qu hơn, đáp ng nhu cu cho đầu tư phát trin .

Tuy nhiên, hin nay còn khong 7% s đối tượng là 2% s din tích đất nông nghip, 65% s đối tượng và 60% din tích đất lâm nghip, 65% s đối tượng và 75% din tích đô th, 52% s đối tượng và 55% din tích đất nông thôn chưa có GCN QSDĐ để đủ điu kin tham gia giao dch trên th trường bt động sn theo quy định ca pháp lut.

Vic chm cp GCN QSDĐ nêu trên là do vic xin cp GCN gp nhiu khó khăn, th tc rườm rà, tn kém. Để được cp GCN QSDĐ, người dân phi làm th tc khai báo, xác nhn t cơ s lên cp huyn hoc tnh, đồng thi, phi np tin s dng đất vi mc np là 20% đến 40% tin s dng đất tính trên giá đất do UBND cp tnh ban hành.

Đối vi hàng hoá bt động sn là vt kiến trúc đã xây dng xong có th chia thành 4 loi là: nhà dùng để cho thuê hoc bán; bt động sn công nghip (nhà xưởng, kho, mt bng sn xut…); văn phòng cho thuê và khách sn; bt động sn thương mi (ca hàng cho thuê, ch, trung tâm thương mi…). K t khi nn kinh tế chuyn sang kinh tế th trường, th trường nhà phát trin rt sôi động, lượng nhà là hàng hóa tăng lên nhanh chóng. Các ngun cung nhà bao gm: Nhà nước thc hin vic bán nhà thuc s hu nhà nước cho người đang thuê, các doanh nghip thuc các thành phn kinh tế được khuyến khích kinh doanh trong lĩnh vc xâyd ng nhà để bán hoc cho thuê; các cá nhân kinh doanh nhà . Tuy nhiên, mc dù có xu hướng tăng lên (hin nay, c nước có 701.409.505m2 nhà, trong đó nhà đô th là 144.492.951m2, nhà nông thôn là 556.916.590m2) nhưng lượng nhà có cht lượng cao còn chiếm t l thp. Trong qu nhà và đất này, có mt b phn được trao đổi, mua bán và chuyn nhượng. Tính đến cui năm 2000, Nhà nước bán nhà cho người đang thuê kèm theo chuyn nhượng QSDĐ vi 3.281.260m2, chiếm 12,8% tng qu nhà thuc s hu Nhà nước.